Language Translation
.
logo_khong_nen_khong_chu_tai_web
HIỆP HỘI CÀ PHÊ - CA CAO VIỆT NAM
Vietnam Coffee Cocoa Association ( Vicofa )
Bền vững - Năng suất - Chất lượng - Giá trị gia tăng
Đăng ký | Đăng nhập

Email / Điện thoại

Mật khẩu

Nhớ mật khẩu | Quên mật khẩu

01/10/22 Trên nền bức tranh thị trường niên vụ cũ, thấy trước chuyện gì cho kinh doanh cà phê năm mới?

Ngày đăng: 01-10-2022

Giá đóng cửa 2 sàn cà phê phái sinh 30/9/22: London (kỳ hạn tháng 11): 2153 USD/tấn, New York (kỳ hạn tháng 12): 221,55 cent/lb


qua_ca_phe


CHÚC MỘT NIÊN VỤ CÀ PHÊ MỚI AN TOÀN!

Giá đóng cửa 2 sàn cà phê phái sinh 30/9/22

London tháng 11/22 và 01/23 

2153 -29 (2179 / 2151)

2146 -29 (2171 / 2143)

New York tháng 12/22 và 03/23 

221,55 -4,15 (226,45 / 220,9)

212,55 -4,3 (217,35 / 211,8)

 

Thông số ảnh hưởng giá cà phê

- Giá cách biệt 2 sàn arabica 12/22 với robusta 11/22: 115,21 vs 120,15 cts/lb.

- Chỉ số DXY: 112,16 vs 111,98 điểm (Đỉnh trong kỳ là 114,74).

- Giá trị đồng nội tệ Reais Brazil (Brl) trong cặp tỷ giá USD/Brl: 5,41 vs 5,39. Mức thấp kỷ lục 5,99 Brl lập ngày 8/5/2020!

 

Lời bàn về thị trường

- Hai sàn cà phê phiên cuối niên vụ 2021/22 giảm khá mạnh. Hiệu suất kinh doanh sau một niên vụ của 2 sàn như sau: London giảm 0,56% và New York +6,81%; còn tính từ đầu năm 2022, robusta mất 9,32% và arabica giảm 2,22% (theo thống kê của trang investing.com).

- Nếu nói 2 sàn cà phê có chút phản ánh về cung-cầu, thì các con số ấy nói lên được rằng giá sàn arabica rớt nhẹ hơn do Brazil mùa vừa qua mất, lượng robusta trên thị trường dồi dào hơn, Brazil cũng đóng góp lượng robusta rất nhiều cho thị trường dù thống kê sơ bộ có thể chưa đạt độ chính xác.

- Tác động chính để giá cà phê không thể vững trên cả 2 sàn trong thời gian gần đây mà phải trút lại do chính sách tiền tệ thắt chặt của ngân hàng trung ương Mỹ (Fed) và tình hình lạm phát khắp các nơi. Nhìn qua một số sàn thương phẩm khác, tầm nhìn có thể được mở rộng hơn. Dù khủng hoảng năng lượng, nhưng dầu thô tháng vừa qua giảm mạnh, hợp đồng WTI -10,95%, Brent -11,55%, tuy từ đầu năm đến nay hiệu suất kinh doanh dầu thô vẫn cao, WTI tăng lên trên 6% và Brent gần 10%. Giá vàng từ đầu năm mất gần 9% và sau 52 tuần giảm 5,12%.

- Dịch Covid-19 tạo nên khủng hoảng logistics (vận tải, kho chứa và các dịch vụ liên quan), chiến sự ở châu Âu giữa Nga và Ukraine tạo thêm khủng hoảng lương thực và tạo mối đe dọa cho an ninh lương thực. Cho nên, giá ngũ côc nhìn chung có hiệu suất kinh doanh dương nhưng nông sản nhiệt đới như cà phê, ca cao, bông vải, đường ăn đều giảm giá. Nếu lấy niên vụ cà phê bắt đầu từ 01/10/2021 để tính thì các sàn hàng hóa này giảm: bông vải -18,40%, ca cao giảm 14,16% đường ăn giảm 11,91%. Để so sánh với ngũ cốc, được cho là lương thực thiết yếu, thì qua 52 tuần chung với cà phê, lúa mì +22,14%, lúa gạo +26,15%, bắp +25,21%, đậu nành +9,59% (theo investing.com)/

- Đưa các con số trên để thấy tình hình khó khăn của nông dân cà phê, phải bán sản phẩm mình ra với giá thấp nhưng gạo cơm mắm muối hàng ngày lại cao hơn.

- Giá trị đồng USD (DXY) có ảnh hưởng nhiều trên giá các sàn thương phẩm (nếu sàn dùng USD để giao dịch). Giá trị USD mạnh lên, gây áp lực bán trên các sàn, và ngược lại. Sau 1 năm, DXY dao động khá mạnh, dao động theo hướng từ thấp lên cao nên gây không ít khó khăn cho giá hàng hóa từ 93,2 lên 114,74 điểm.

- Đồng nội tệ Brazil càng về sau này trong năm 2022 càng mất giá trở lại. Nếu dao động trong 52 tuần là 4,58 - 5,75 Brl ăn 1 USD thì về cuối niên vụ lên đến 5,42 Brl.

- Tiền đồng VN (VND) cũng mất giá so với USD về cuối niên vụ. Tính từ đầu niên vụ cũ, USD/VND dao động trong khung 22.617 - 23.885 VND ăn 1 USD và bước vào niên vụ mới 2022/23 các ngân hàng đã phát giá bán 1 USD tên 24.000 VND.

- Như vậy, thị trường đang ngóng sức ép ép bán ra từ 2 nước xuất khẩu lớn nhất thế giới là Brazil và Việt nam do đồng nội tệ cả 2 nước mất giá, gây sức ép lên 2 sàn phái sinh London và New York, bất luận giá trong nước có cao (chỉ nhờ đồng nội tệ mất giá).

- Dự kiến giá cà phê nội địa hôm nay quanh mức 47 triệu đồng/tấn ./.

 

Theo tác giả Nguyễn Quang Bình (thitruongcaphe.net)

THÀNH VIÊN ĐĂNG NHẬP
THỊ TRƯỜNG GIÁ CÀ PHÊ
Cập nhật hôm nay:
Giá định hướng ICOGiá trên sàn kỳ hạnGiá nội địa

Xem chi tiết >>>                             Chỉ số giá định hướng ngày: 12/08/2022

ĐVT: US cents/lb  

 

 

 

ICO Indicator prices
(US cents/lb)  12/08/2022

 

 

change

ICO Composite

201.65

+0.3%

Colombian Milds

296.41

+0.9%

Other Milds

270.12

+0.7%

Brazilian Naturals

221.83

-0.4%

Robustas

112.73

+0.5%

Xem chi tiết >>>                             Phiên giao dịch: 15/08/2022

ĐVT: USD/tấn (London)

US cents/lb (New York)

 

London

Giá khớp

Thay đổi

09/22

2256

+4

11/22

2265

+4

New York

Giá khớp

Thay đổi

12/22

221.55

-0.85

03/23

216.70

-0.85

Xem chi tiết >>>                            Ngày cập nhật: 25/07/2022

ĐVT: đồng/kg

 

 

Daklak:                

Mua xô: 43.400 đồng/kg cơ sở

Giao kho Daklak: 43.600 đồng/kg

Giao kho Bình Dương: 43.800 đồng/kg

R2: +200 đồng/kg so với xô

Mua R1 sàng 16: +800 đồng/kg

 

Gia Lai:                

Mua xô: 43.200 – 43.400 đồng/kg

 

Lâm Đồng:          

Mua xô: 43.400 – 43.600 đồng/kg

 



HỘI VIÊN LIÊN KẾT
lien_he_qung_cao
WEBSITE LIÊN KẾT
icobo_tai_chinhbo_cong_thngvcci_chuan_moi
cu_thuebo_nong_nghiephai_quantong_cuc_thong_ke
THÀNH VIÊN HIỆP HỘI
logo_mau_moiw

HIỆP HỘI CÀ PHÊ - CA CAO VIỆT NAM (VICOFA)

Người đại diện: Ông Nguyễn Nam Hải - Chủ tịch Hiệp hội

 

Địa chỉ: Số 5 Ông Ích Khiêm, phường Điện Biên, quận Ba Đình, Hà Nội

VP Đại diện VICOFA tại TP. HCM: 135A Pasteur (lầu 5), phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. HCM

 

Tel: 024 3733 6520 - 3845 2818

E-mail: info.vicofa@gmail.com 

Website: www.vicofa.org.vn

 

Ghi rõ nguồn "www.vicofa.org.vn" khi bạn sử dụng lại thông tin từ website này.

 

                                                                 gf-icn-youtube gf-icn-facebook gf-icn-twitter gf-icn-instagram gf-icn-rss

Website is designed at tnweb.vn