Language Translation
.
logo_khong_nen_khong_chu_tai_web
HIỆP HỘI CÀ PHÊ - CA CAO VIỆT NAM
Vietnam Coffee Cocoa Association ( Vicofa )
Bền vững - Năng suất - Chất lượng - Giá trị gia tăng
Đăng ký | Đăng nhập

Email / Điện thoại

Mật khẩu

Nhớ mật khẩu | Quên mật khẩu

Giá trị xuất khẩu ngành nông nghiệp 2 tháng năm 2023 giảm sâu

Ngày đăng: 01-03-2023

 

Cà phê, cao su, hạt điều, gạo, hạt tiêu, cá tra, tôm… là những nông sản, thuỷ sản chính có giá trị xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm 2022. Kéo theo đó, giá trị xuất siêu của toàn ngành nông nghiệp hai tháng đầu năm 2023 cũng giảm sâu.

 

Thông tin từ Bộ NN&PTNT chiều 28/2 cho biết, kim ngạch xuất khẩu tháng 2/2023 của ngành nông nghiệp đạt trên 3,4 tỷ USD, tăng 5,7% so với tháng 2/2022. Trong đó, nhóm nông sản chính 1,79 tỷ USD (tăng 25,9%); chăn nuôi 29 triệu USD (tăng 46,5%); đầu vào sản xuất đạt 158 triệu USD (giảm 5,2%), lâm sản chính gần 872,1 triệu USD (giảm 10,7%); thủy sản 550 triệu USD (giảm 13,1%)...

Trong tháng 2/2023, nhiều mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao hơn cùng kỳ năm trước. Cụ thể là: Chè đạt 25 triệu USD (tăng 5,1%); nhóm rau quả đạt 592 triệu USD (tăng 17,8%); sắn và sản phẩm sắn đạt 283 tỷ USD (tăng 32,7%), sữa và sản phẩm từ sữa đạt 16,2 triệu USD (tăng 10,2%); thịt, phụ phẩm 16,9 tỷ USD (tăng 14,2%).


Thịt là một trong số những sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng trong tháng 2/2023.
Thịt là một trong số những sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng trong tháng 2/2023.


Mặc dù vậy, hàng chục nông sản Việt lại giảm giá trị xuất khẩu trong tháng 2/2023. Điển hình là cà phê 703 triệu USD (giảm 14,6%), cao su 394 triệu USD (giảm 23,1%), gạo 417 triệu USD (giảm 10,8%), hạt điều 327 triệu USD (giảm 14,3%), hạt tiêu 129 triệu USD (giảm 7,4%), cá tra 133 triệu USD (giảm 64,1%), tôm 251 triệu USD (giảm 54,9%), gỗ và SP gỗ đạt 1,61 tỷ USD (giảm 34,8%), sản phẩm mây, tre, cói thảm đạt 106 triệu USD (giảm 39,8%)… 

Các thị trường châu Á hiện chiếm 47,4% thị phần xuất khẩu của nông sản Việt. Tiếp đến là châu Mỹ (21,1%), châu Âu (13,4%), châu Đại Dương (1,4%) và châu Phi (1,3%). Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất, đạt 1,27 tỷ USD (chiếm 20,2% thị phần); đứng thứ 2 là Hoa Kỳ khoảng 1,19 tỷ USD (chiếm 19,0% thị phần); thứ 3 là Nhật Bản với giá trị xuất khẩu đạt 563 triệu USD (chiếm 9,0%); thứ 4 Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu đạt 302 triệu USD (chiếm 4,8%).

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng nông lâm sản và thuỷ sản ước đạt 11,99 tỷ USD, giảm 16,8% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu khoảng 6,28 tỷ USD, giảm 22,5% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu ước khoảng 5,72 tỷ USD, giảm 9,5%. Xuất siêu 559 triệu USD, giảm 68,5% so với cùng kỳ năm 2022.


coc_ca_phe..

Để thúc đẩy tiêu thụ nông sản thời gian tới, Bộ NN&PTNT sẽ tập trung đẩy mạnh phát triển thị trường, tập trung tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của dịch bệnh và biến động thị trường trong nước và thế giới.

Tận dụng các FTAs, đặc biệt là Hiệp định CPTPP, EVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng NLTS chủ lực. Tiếp tục phối hợp hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở nước ngoài. Chuẩn bị tổ chức Đoàn công tác làm việc với Hải quan Nam Ninh, Hải quan Vân Nam Trung Quốc để kết nối, xúc tiến thương mại.

Bộ NN&PTNT cũng sẽ theo dõi, nắm bắt tình hình giá cả, nguồn cung các mặt hàng lương thực thực phẩm thiết yếu phục vụ báo cáo Tổ điều hành Thị trường trong nước và Ban Chỉ đạo giá của Chính phủ. Đồng thời, phối hợp với các địa phương hỗ trợ kết nối, thúc đẩy chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông sản vào vụ thu hoạch, và trình Chính phủ đề xuất xây dựng Nghị định quản lý thương hiệu nông sản quốc gia Việt Nam.

Nguồn: https://kinhtedothi.vn/gia-tri-xuat-khau-nganh-nong-nghiep-2-thang-nam-2023-giam-sau.html#:~:text=T%C3%ADnh%20chung%202%20th%C3%A1ng%20%C4%91%E1%BA%A7u,%2C%20gi%E1%BA%A3m%209%2C5%25.

TIN TỨC CÙNG CHUYÊN MỤC
THÀNH VIÊN ĐĂNG NHẬP
THỊ TRƯỜNG GIÁ CÀ PHÊ
Cập nhật hôm nay:
Giá định hướng ICOGiá trên sàn kỳ hạnGiá nội địa

Xem chi tiết >>>                             Chỉ số giá định hướng ngày: 12/08/2022

ĐVT: US cents/lb  

 

 

 

ICO Indicator prices
(US cents/lb)  12/08/2022

 

 

change

ICO Composite

201.65

+0.3%

Colombian Milds

296.41

+0.9%

Other Milds

270.12

+0.7%

Brazilian Naturals

221.83

-0.4%

Robustas

112.73

+0.5%

Xem chi tiết >>>                             Phiên giao dịch: 15/08/2022

ĐVT: USD/tấn (London)

US cents/lb (New York)

 

London

Giá khớp

Thay đổi

09/22

2256

+4

11/22

2265

+4

New York

Giá khớp

Thay đổi

12/22

221.55

-0.85

03/23

216.70

-0.85

Xem chi tiết >>>                            Ngày cập nhật: 25/07/2022

ĐVT: đồng/kg

 

 

Daklak:                

Mua xô: 43.400 đồng/kg cơ sở

Giao kho Daklak: 43.600 đồng/kg

Giao kho Bình Dương: 43.800 đồng/kg

R2: +200 đồng/kg so với xô

Mua R1 sàng 16: +800 đồng/kg

 

Gia Lai:                

Mua xô: 43.200 – 43.400 đồng/kg

 

Lâm Đồng:          

Mua xô: 43.400 – 43.600 đồng/kg

 



HỘI VIÊN LIÊN KẾT
lien_he_qung_cao
WEBSITE LIÊN KẾT
icobo_tai_chinhbo_cong_thngvcci_chuan_moi
cu_thuebo_nong_nghiephai_quantong_cuc_thong_ke
THÀNH VIÊN HIỆP HỘI
logo_mau_moiw

HIỆP HỘI CÀ PHÊ - CA CAO VIỆT NAM (VICOFA)

Người đại diện: Ông Nguyễn Nam Hải - Chủ tịch Hiệp hội

 

Địa chỉ: Số 5 Ông Ích Khiêm, phường Điện Biên, quận Ba Đình, Hà Nội

VP Đại diện VICOFA tại TP. HCM: 135A Pasteur (lầu 5), phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. HCM

 

Tel: 024 3733 6520 - 3845 2818

E-mail: info.vicofa@gmail.com 

Website: www.vicofa.org.vn

 

Ghi rõ nguồn "www.vicofa.org.vn" khi bạn sử dụng lại thông tin từ website này.

 

                                                                 gf-icn-youtube gf-icn-facebook gf-icn-twitter gf-icn-instagram gf-icn-rss

Website is designed at tnweb.vn